Ứng dụng: Được dùng để phủ hoặc đậy các loại ống nghiệm, cốc đốt, chai vial, đĩa petri, bình cầu, bình tam giác và các loại dụng cụ có bề mặt khác nhau.
Trong phòng thí nghiệm, Parafilm M là loại màng nhiệt dẻo, không thấm nước, khí có thể đi qua, tự hàn kín nhằm giúp giảm bốc hơi độ ẩm ở mức tối thiểu và là một hàng rào bảo vệ tuyệt vời cho môi trường nuôi cấy bên trong ống nghiệm, bình tam giác, bình cấy mô…
THÔNG TIN SẢN PHẨM
Giấy Parafilm M cuộn chuyên dụng cho phòng thí nghiệm
Tên Sản Phẩm
Thông số kỹ thuật
CODE
Quy cách
Màng Parafilm ( Giấy Parafilm)-USA
Màng Parafilm ( Giấy Parafilm)-USA
PM 996
cuộn
Màng Parafilm ( Giấy Parafilm)-USA
PM 992/ 2 inches x 250 feet (5 cm x 76.2 m)
PM 992
cuộn
Giới thiệu về giấy Parafilm M cuộn
Giấy Parafilm M (hay còn gọi là màng Parafilm) là một loại màng nhựa dẻo được sử dụng nhiều trong lĩnh vực nghiên cứu, trong phòng thí nghiệm. Giấy Parafilm có nhiều công dụng khác nhau
Tính linh hoạt rất cao và có thể tự niêm phong: Nhờ đó mà giấy có thể bám dính vào những vật dụng có hình dạng, bề mặt không đều nhau. Màng Parafilm M còn có khả năng căng dài lên đến 200% so với kích thước ban đầu.
Khả năng cản độ ẩm chặt chẽ: Nhờ đó có thể dùng làm dụng cụ bảo quản hóa chất, hạn chế được sự thất thoát của các chất bên trong dụng cụ thủy tinh, kể cả khí gas.
Parafilm có nhiều kích thước khác nhau. Tuy nhiên, 3 loại kích thước thường thấy nhất là:
PM992: 5cm x 76.2m: Loại kích thước này thường được sử dụng cho các dụng cụ nhỏ như ống thí nghiệm, bình đựng mẫu hoặc là để che phủ những bề mặt.
PM996: 10cm x 38.1m: Đây là kích thước thường được dùng cho những dụng cụ cỡ trung bình như ống đựng lớn, khay, cốc đựng, thùng chứa hoặc môi trường nuôi cấy.
PM998: 50.8cm x 15.2m: Giấy parafilm kích thước này thường được sử dụng cho những bề mặt rộng hơn như để tạo một lớp màng cho côn trùng khi cho ăn, khay lợn hoặc là để lót cho những chai, bình đựng mẫu. Đồng thời, loại giấy này cũng được ứng dụng trong phòng thí nghiệm.
Đặc điểm thấm ẩm của giấy Parafilm
Oxy (ASTM 1927-98): 150 cc m2 d ở nhiệt độ 23 ° C và 50 RH
CO2 (Modulated IR Method): Ở 23 ° C và 0% RH: 231200 cc / m2 d
Hơi nước (ASTM F1249-01):
Mặt phẳng: 1 g / m2 d ở 90% RH và 38 °C và
Bề mặt khác: Tương đương với mặt phẳng
Cách sử dụng thuốc thử thông thường với màng Parafilm
- Clohydric conc axit. (12N) dil. (5N) – không có tác dụng rõ ràng trong 24 giờ
- Sulfuric conc axit. (36N) dil. (5N) – không có tác dụng rõ ràng trong 24 giờ
- Nitric conc axit. (16N) dil. (5N) – không có tác dụng rõ ràng trong 24 giờ
- Sodium hydroxide conc. (22%) – không có tác dụng rõ ràng trong 24 giờ
- Amoni hydroxit conc. (28% NH3) – không có tác dụng rõ ràng trong 24 giờ
- Permanganat kali: 5%: không có tác dụng rõ ràng, ngoại trừ màu nâu sẫm xuất hiện tại thời điểm 18 giờ 0,1%: giống như 5% nhưng hơi ít màu Iodine giải pháp 0.1N: không có tác dụng trừ nhuộm nâu trong 18 giờ
- Muối (NaCl) dung dịch 20%: không có tác dụng rõ ràng trong 24 giờ
- Ethyl Alcohol 95%: không có tác dụng rõ ràng, ngoại trừ một số mặt làm trắng trong 24 giờ
- Isopropyl alcohol 99%: không có tác dụng rõ ràng trong 24 giờ
Lưu ý: Tấm phim sẽ trở nên mềm và dính trong khoảng nhiệt độ 54 – 66 độ C